Thứ Bảy, 18 tháng 9, 2021

Nhừng trường hợp không nên mua bán nhà đất

Có trường hợp bên bán thuộc nhóm không được phép tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất. Lại có trường hợp giao dịch không thể tiến hành do bên mua thuộc nhóm không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Những trường hợp không được tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng thì mới được phép mua bán, tặng cho. Tức là, việc chuyển nhượng, tặng cho đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị coi là không hợp pháp.

Chỉ có những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013 dù không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn có quyền bán, tặng cho đất. Cụ thể:

- Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.

{keywords}
Pháp luật có quy định về những trường hợp không được mua bán, tặng cho nhà đất (Ảnh minh hoạ)

- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.

- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).

2. Đất có tranh chấp

Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, đất có tranh chấp về quyền sở hữu, tranh chấp ranh giới… đều không đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng, tặng cho. Hành vi cố tình chuyển nhượng, tặng cho bị coi là bất hợp pháp. Các cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ không thực hiện việc sang tên sổ đỏ bởi không đủ điều kiện cấp sổ theo quy định.

3. Đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Đất bị kê biên chính là tài sản đang được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của chủ sử dụng đất đã bị phong tỏa. Về bản chất, mảnh đất đó không còn thuộc sở hữu của người đứng tên sổ đỏ. Chính vì thế, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án cũng không được phép chuyển nhượng, tặng cho.

4. Thời hạn sử dụng đất đã hết

Có loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không xác định thời hạn sử dụng nhưng cũng có loại đất được Nhà nước cho thuê hay giao 50 năm, 20 năm, 10 năm… Thời gian sử dụng đất được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất chỉ đủ điều kiện chuyển nhượng nếu nó còn thời hạn sử dụng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Nếu đất còn thời hạn sử dụng thì dù là đất được Nhà nước giao, cho thuê cũng đều được phép chuyển nhượng, cho tặng. Tuy nhiên, người mua, người nhận tặng cho chỉ được sử dụng đất trong thời hạn còn lại.

Những trường hợp không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 191, Luật Đất đai năm 2013, có 4 trường hợp không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, khi mua bán đất, nếu người bán, người mua rơi vào 1 trong 8 trường hợp nêu ở trên thì sẽ không thể thực hiện được việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu các bên vẫn cố tình thực hiện chuyển nhượng bằng hợp đồng viết tay thì sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro pháp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của cả hai bên.

Minh Châu  (Tổng hợp)

Khi nào thì vợ hoặc chồng được đứng tên riêng trong sổ đỏ?

Khi nào thì vợ hoặc chồng được đứng tên riêng trong sổ đỏ?

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền là tài sản chung của vợ chồng thì sổ đỏ sẽ được ghi tên chung...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét